Thứ Bảy, 27 tháng 12, 2008

CD khám lâm sàng thần kinh học

Để nâng cao chất lượng dạy và học , đồng thời phục vụ tích cực phương châm tự đào tạo là chính , bộ sách ” Thực hành lâm sàng thần kinh học “ được phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Chương - Chủ nhiệm bộ môn Thần Kinh học - Bệnh viện 103 - Học viện Quân Y viết nhằm cung cấp những kiến thức thần kinh học cơ bản phục vụ cho đối tương sinh viên đại học, sau đại học , các bác sỹ chuyên ngành khác cũng như những bạn đọc có nhu cầu tham Khảo.

Nội dung cuốn sách bám sát chương trình đào tạo chuyên ngành Thần Kinh cho các bac sĩ quân y , tác giải đã cố gắng trình bày ngắn gọn , súc tích dễ hiểu , hình thức sách gọn , nhẹ thuận lợi cho việc sử dụng.

Bạn có thể tải toàn bộ chương trình tại đây ( 12 phần )

Sinh lý dinh dưỡng




Nhấn vào đây để tải về
Tác giả: Cao Hoang Minh
2.4 MB

Vệ sinh phòng bệnh 2




Nhấn vào đây để tải về
Tác giả: Dien Tuyet
5.2 MB

Vệ sinh phòng bệnh




Nhấn vào đây để tải về
Tác giả: Dien Tuyet
8.5 MB

NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM





Nhấn vào đây để tải về

Tác giả: Dien Tuyet
73.0 KB

NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM

Các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm
- Tác nhân sinh học
- Các chất độc hại hóa học
- Độc hại vật lý.

NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
1. Các tác nhân sinh học
Vi khuẩn
Thức ăn chín để ở nhiệt độ bình thường là môi trường tốt cho vi khuẩn trong không khí xâm nhập và phát triển rất nhanh

Đặc biệt các thức ăn còn thừa sau các bữa ăn chỉ cần một vài giờ là số lượng vi khuẩn có thể sinh sản đạt đến mức gây ngộ độc thực phẩm

Nấm mốc
Thường gặp trong ngũ cốc, quả hạt có dầu dự trữ.

Nấm mốc gây hư hỏng thực phẩm và sản sinh ra các độc tố nguy hiểm.

Aflatoxin là độc tố do nấm Aspergillus Flavus và Aspergillus Parasiticus sinh ra trong ngô, đậu và lạc ẩm mốc có thể gây ung thư gan.

Vi rút
Các nhuyễn thể sống ở vùng nước ô nhiễm, rau quả tưới nước có phân tươi hoặc các món rau sống chuẩn bị trong điều kiện thiếu vệ sinh thường hay bị nhiễm vi rút bại liệt, vi rút viêm gan.
Virút có thể lây truyền, với một lượng rất ít đã gây bệnh cho người.

Ký sinh vật
Giun sán. trong thịt bò (sán dây bò), trong thịt lợn (thịt lợn gạo) chưa nấu chín.

Khi ăn cá nước ngọt như cá diếc, cá rô, cá chép, cá trôi… chưa nấu chín

Nếu ăn phải tôm, cua có nang trùng sán lá phổi chưa nấu chín hoặc uống nước có nang trùng gây viêm phế quản, đau ngực, ho khạc ra máu nguy hiểm.

Bệnh do giun xoắn cũng bởi tập quán ăn thịt tái, nem bằng thịt sống, ăn tiết canh có

1. Các tác nhân sinh học
Các chất ô nhiễm trong công nghiệp và môi trường như: các dioxin, các chất phóng xạ, các kim loại nặng (chì, thuỷ ngân, asen, cadimi…)

Các chất hoá học sử dụng trong nông nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật, động vật, thuốc thú y, chất tăng trưởng, phân bón, thuốc trừ giun sán và chất hun khói.

2. Những độc hại hóa học
Các chất phụ gia sử dụng không đúng qui định: các chất tạo màu, tạo mùi, tạo ngọt, … và các hợp chất không mong muốn trong vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.

Các chất độc hại tạo ra trong quá trình chế biến thịt hun khói, dầu mỡ bị cháy khét, biến chất ôi hỏng.

Các độc tố tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như mầm khoai tây, sắn, đậu mèo, măng, nấm độc, cá nóc, cá cóc…

Các chất gây dị ứng trong một số hải sản, nhộng tôm…

Các độc hại nguồn gốc vật lý như các mảnh thuỷ tinh, gỗ, kim loại, đá sạn, xương, …

B. Biểu hiện của ngộ độc thực phẩm

C. Một số biện pháp xử trí thông thường trong ngộ độc thực phẩm

Đình chỉ việc sử dụng thức ăn đó
Giữ toàn bộ thức ăn thừa, chất nôn, phân, nước tiểu… để gửi đi xét nghiệm
Báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất
Tổ chức cấp cứu người bị ngộ độc

Xử trí cấp cứu

Trước tiên là phải làm cho người bị ngộ độc nôn ra cho hết chất đã ăn vào, ngăn cản sự hấp thu của ruột đối với chất độc, phá huỷ độc tính đồng thời bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Loại trừ các chất độc ra khỏi cơ thể:

Gây nôn: thực hiện ngay bằng cách cho ngón tay vào họng để kích thích nôn.

Rửa dạ dày: rửa dạ đày càng sớm càng tốt, chậm nhất là trước 6 giờ. Có thể dùng nước ấm, nước muối sinh lý để rửa.

Tẩy ruột: nếu thời gian ngộ độc lâu trên 6 giờ thì có thể dùng thuốc tẩy magie sulphat, natri sulphat.

Gây bài niệu bằng cách truyền dịch.

Giải độc:
Dùng than hoạt.
Trung hòa chất độc
Giải độc đặc hiệu theo nguyên nhân gây ngộ độc.
Đến cơ sở y tế gần nhất để xử trí kịp thời những biện pháp thông thường.

Theo Tạp chí Bác sĩ gia đình

Sơ cấp cứu - Vết rắn cắn





Nhấn vào đây để tải về

Tác giả: Dien Tuyet
79.5 KB


Sơ cấp cứu - Vết rắn cắn
Các loại rắn hổ mang, rắn ráo... (loại Colubridae) có độc tố thần kinh.

Chỗ rắn cắn không đau lắm nhưng chân tê bại, mệt mỏi cao độ, buồn ngủ, muốn ngất, nấc, nôn, rối loạn cơ tròn...

Mạch yếu, huyết áp hạ, khó thở, hôn mê rồi tử vong sau 6 giờ.

Rắn lục (loại Vipéridae) có độc tố gây xuất huyết. Toàn chi bị rắn cắn đau dữ dội, da đỏ bầm, có những đám xuất huyết, chỗ bị rắn cắn phù (sau dễ bị hoại tử). Sau 30` đến 1h: nôn, ỉa lỏng, mạch nhanh nhỏ, huyết hạ, ngất.

Nếu bị rắn cắn sau 15-30` mà vết cắn không đau, không phù, chi bị cắn không tê bại thì không phải rắn độc cắn.

Xử trí

Đặt garo trên chỗ rắn cắn: không thắt quá chặt, không để garô lâu quá 30`.

Rạch nhẹ da ở vết rắn cắn, hút máu bằng ống giác..., rửa vết thương bằng dung dịch KMnO4 1%

Tiêm huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu hoặc toàn nǎng (ống 5-10ml): 1 ống xung quanh chỗ rắn cắn, 1 ống dưới da ở đùi bị rắn cắn. Trường hợp nạn nhân đến muộn, tình trạng thật nguy kịch không thể trì hoãn được, có thể tiêm tĩnh mạch thất chậm 1 ống (thử phản ứng trước nếu xét thời gian cho phép).

Xử trí

Nếu không có huyết thanh kháng nọc rắn:

- Tiêm dưới da xung quanh vết rắn cắn dung dịch KMnO4 1% (vô trùng) 10ml.
- Truyền tĩnh mạch dung dịch NaCl 9%o: 1500-2000ml.
- Tiêm huyết thanh kháng uốn ván SAT 1500 đơn vị dưới da và anatoxin 2ml cũng tiêm dưới da, ở vị trí khác và bằng một bơm tiêm khác.
- Kháng sinh: penicillin, streptomycin...

Xử trí
Nếu không có huyết thanh kháng nọc rắn:

- Trợ tim mạch: long não, coramin, uống nước chè nóng.
- Chống sốc và dị ứng: Depersolon 30mg x 1-2 ống tiêm tĩnh mạch.
- Nếu có tan huyết: truyền máu, vitamin C, Ca gluconat tiêm tĩnh mạch.
- Nếu ngạt: thở oxy, hô hấp hỗ trợ.

Nọc Colubridae giải phóng nhiều histamin trong cơ thể, phải chống dị ứng: tiêm pipolphen, promethazin...

- Nếu nạn nhân đau nhiều: cho thuốc giảm đau nhưng không dùng các loại opi vì có thể ức chế trung tâm hô hấp.

Thứ Sáu, 26 tháng 12, 2008

Bài tập Số 27: Hãy Làm Chủ

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Bày Tỏ Chính Kiến

Vào giờ cơm trưa, bạn chuẩn bị ra ngoài dùng bữa với những đồng nghiệp. Họ đang quyết định phải đến nhà hàng nào, bạn chỉ lắng nghe trong im lặng và chờ đợi quyết định của họ. Dường như hầu hết họ muốn đến quán hamburger. Bạn muốn ăn pizza nhưng bạn vẫn không nói gì hết vì biết rằng bạn sẽ bị ngắc ngứ với từ pizza. Bạn âm thầm hy vọng họ sẽ thay đổi ý định và cuối cùng quyết định đến nhà hàng Ý. Dĩ nhiên là điều này hầu như không bao giờ xảy ra và bạn phải ăn một trong những bánh hamburger đáng ghét này.

Tình huống trên có quen thuộc với bạn không? Có thể nhưng không nhất thiết phải im lặng như thế. Bạn nên luôn bày tỏ quan điểm của mình ngay cả khi bị nói lắp. Có phải tất cả những đồng nghiệp của bạn muốn ăn ở quán hamburger không? Hãy bảo họ rằng bánh pizza ngon hơn nhiều và tốt cho sức khoẻ hơn. Hãy thuyết phục họ. Hãy dùng hết mọi khả năng để làm họ thay đổi ý định và có thể bạn sẽ thành công.

Một khi bạn ngồi trong nhà hàng Ý rồi, hãy để ý bạn sẽ cảm thấy vui như thế nào. Bạn đã thành công trong việc dắt bạn bè của mình vào nhà hàng này. Nếu bạn không lên tiếng, bạn sẽ phải ăn hamburger và khoai tây chiên trong một quán hamburger xa đến hai dãy phố. Họ ở đây vì BẠN đã quyết định. Có thể bạn nói lắp tệ hại nhưng những đồng nghiệp của bạn đủ khôn ngoan để hiểu rằng p-p-p-p-pizza có nghĩa là pizza và bạn quá thuyết phục đến nỗi họ đã từ bỏ ý định ban đầu của mình. Bạn không phải là người bị bỏ rơi chỉ chờ người khác quyết định. Bạn có uy tín và bạn nổi tiếng. Bạn đóng vai trò dẫn đầu khi lập quyết định.

Một tách cà phê nhé?

Trong những ngày tới, hãy cố gắng là người dẫn đầu. Bạn có thể hướng dẫn người khác làm những việc vô cùng đơn giản. Ví dụ nếu bạn cần tiếp tục làm việc với một đồng nghiệp khác về một dự án marketing nào đó, bạn có thể đề nghị dùng một tách cà phê trước khi bắt đầu. Khi bạn quan sát đồng nghiệp của mình bỏ tiền xu vào máy bán cà phê tự động, hãy ghi nhớ rằng người đồng nghiệp ấy đứng đó là vì bạn đã quyết định như vậy. Bạn sẽ nhận ra rằng mình có khả năng lãnh đạo và ảnh hưởng người khác.

Cuộc sống bạn không phải là mối quan hệ đơn độc với tật nói lắp. Cuộc sống của bạn hoàn toàn tương tác được những người khác. Bạn không nên tập trung vào tật nói lắp của mình mà hãy tập trung vào mối quan hệ với những người khác. Bạn nên tập trung vào việc hướng người khác hành động. Bạn nên bày tỏ quan điểm của mình mỗi khi cần phải quyết định điều gì. Bằng cách này, bạn sẽ gia tăng lòng tự trọng của mình và cảm thấy thoải mái hơn với người khác.

Thứ Năm, 25 tháng 12, 2008

Bài Tập Số 26: Đừng Kìm Nén Không Nói

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Ai đó đang thao thao lảm nhảm những điều vô nghĩa và bạn buộc phải lắng nghe họ. Bạn rất bất bình với những gì người đó đang nói. Bạn muốn nói lên ý kiến của mình nhưng bạn thà im lặng còn hơn vì biết rằng nếu mở miệng thì mình sẽ bị nói lắp. Bạn cứ im lặng và cảm thấy áp lực bên trong ngày càng tăng. Điều này có vẻ quá quen phải không? Đây có lẽ là một trong những nỗi thất vọng tồi tệ hơn cả mà một người nói lắp có thể gặp phải.

Hãy mạnh dạn lên tiếng!

Nhưng không nhất thiết phải im lặng như thế: nếu bạn có điều gì muốn nói thì cứ việc nói! Bạn có nói lắp cũng không thành vấn đề. Cứ nói ra! Người khác sẽ lắng nghe bạn thậm chí khi bạn bị lắp. Có thể họ cảm thấy lúng lúng vì sự nói lắp của bạn nhưng thì sao nào? Thậm chí họ hầu như còn lúng túng hơn với sự nói nhảm của người kia.

Trước khi lên tiếng, hãy ngắt lời người đang nói nhảm ấy bằng cách dùng thủ thuật giống như thủ thuật được mô tả trong Bài 21 (Làm thế nào để ngắt lời người khác): Hãy tự tin và nhỏ nhẹ lên tiếng: “Xin lỗi John, tớ đã hiểu quan điểm của cậu nhưng tớ không tán thành với cậu chút nào.” Hãy sử dụng ngôn ngữ cử chỉ để tỏ sự bất đồng của bạn và yêu cầu quyền được lên tiếng; hãy nhìn thẳng vào mắt của người ấy. Hãy chắc rằng bạn đã bắt người đó cũng như những người nghe khác phải chú ý rồi sau đó giải thích quan điểm của bạn cách chậm rãi và đầy tự tin.

Hãy cảm nhận sự căng thẳng đang từ từ lắng xuống trong thân thể bạn. Thậm chí nếu bạn nói lắp, bạn cũng cảm thấy vui vì bạn đang kiểm soát được cuộc nói chuyện. Bạn có điều gì đó cần nói và người khác hiện đang lắng nghe bạn.

Đừng chờ cho đến khi mình nói trôi chảy

Bạn không nên chờ cho đến chừng bạn nói trôi chảy thì mới bắt đầu lên tiếng và nói những gì bạn muốn nói. Các bài tập trong sách này sẽ giúp bạn nói trôi chảy chỉ khi bạn cởi mở ngay lúc này. Dù bạn vẫn còn nói chưa lưu loát, bạn cũng nên tận dụng mọi cơ hội để nói. Bạn phải trải qua các tình huống nói chuyện càng nhiều càng tốt.

Mỗi khi bạn có điều gì đó cần nói hay cần hỏi, cứ mạnh dạn lên tiếng dù bạn cảm thấy mình sắp nói lắp.

Bạn thật sự không quan tâm đến việc mua bình lọc nước nhưng chỉ tò mò muốn biết giá của nó. Hãy giở những trang vàng ra và gọi đến công ty bán bình lọc nước. Có phải bạn không muốn mở công ty mà chỉ muốn biết thủ tục thành lập công ty như thế nào phải không? Hãy gọi đến Phòng Thương Mại để tìm hiểu.

Có phải bạn đang họp và thình lình bạn có một sáng kiến tuyệt vời làm cho công ty của mình thu được nhiều lợi nhuận hơn phải không? Cứ mạnh dạn lên tiếng! Đừng để ý nếu bạn bị nói lắp. Người chủ của bạn hiển nhiên sẽ quan tâm đến việc thu lợi nhuận nhiều hơn và sẽ thích thú mà lắng nghe bạn.

Hãy quan tâm đến cộng đồng của bạn, mời bạn bè đến dùng bữa trưa hay đi dã ngoại. Dầu bạn có nói lắp hay không, bạn cũng sẽ trở thành người cởi mở và quan tâm đến những hoạt động xã hội càng nhiều càng tốt.

Đừng chờ cho đến khi bạn nói trôi chảy. Hãy làm điều đó ngay bây giờ! Hãy đi ra và nói!

Bạn không cần phải nói trôi chảy mới trở thành một diễn giả giỏi. Trở nên lưu loát và trở thành một diễn giả giỏi là hai việc khác nhau. Một người nói lưu loát có thể quá buồn chán và tẻ nhạt đến nỗi mọi người sẽ ghét cả công ty của người đó. Trái lại, một người nói lắp có thể rất sôi nổi và là một diễn giả thú vị. Người nói lắp hoàn toàn có thể trở thành người nổi tiếng nhất trong trường học hay trong sở làm của mình.

Thứ Tư, 24 tháng 12, 2008

Bài Tập Số 25: Bày Tỏ Cảm Xúc Của Bạn

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Vòng lẩn quẩn Adrenaline

Khi bạn nói lắp, bạn hầu như có khuynh hướng kìm chế không nói. Bạn có xu hướng tránh né việc nói bất cứ khi nào bạn cảm thấy mình có thể bị nói lắp. Điều này đặc biệt đúng đối với lĩnh vực tình cảm. Lấy thí dụ, khi bạn giận dữ, bạn muốn che giấu cảm xúc của mình hơn vì bạn sợ khi mở miệng bạn sẽ bị nói lắp.

Khi bạn giận, chất adrenaline được tiết vào trong mạch máu. Adrenaline luôn được tiết ra bất cứ khi nào bạn ở trong tình huống “hoặc đánh hoặc chạy” và thật hữu ích khi bạn đối diện với nỗi đe doạ nào đó vì nó sẽ sản xuất ra sức chịu đựng cần thiết để giúp bạn hoặc chiến đấu hoặc bỏ chạy.

Chất Adrenaline sẽ kém hiệu lực khi nguy hiểm mà bạn đang đối diện không đòi hỏi phản ứng của thân thể. Ví dụ, khi ai đó khiến bạn đau khổ. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn có thể tiêu thụ phần lớn chất adrenaline bằng cách tỏ ra giận dữ và nói lớn tiếng. Ý tôi là nói thật to.

Nhưng điều gì xảy ra khi bạn không tiêu thụ hết chất adrenaline qua việc thể hiện cơn giận của mình? Chất ấy sẽ tích tụ trong thân thể và sẽ gây ra mọi loại tác động không mong muốn. Ví dụ, nó có thể làm căng cơ của hệ thống Valsalva…

Tôi nghĩ bạn đã nắm được vấn đề: nếu bạn đau buồn và không nói gì hết vì bạn sợ bạn sẽ nói lắp, chất adrenaline sẽ chất chứa trong thân thể bạn. Càng nhiều chất adrenaline tồn đọng trong thân thể bạn chừng nào thì bạn càng gặp khó khăn trong việc nói chuyện chừng ấy. Bạn càng thấy khó khăn để nói thể nào thì bạn càng bị căng thẳng thể ấy. Càng nhiều chất adrenaline tích tụ trong thân thề, bạn càng khó nói… Chúng ta sẽ mắc phải vòng lẩn quẩn ở đây: vòng lẩn quẩn adrenaline.

Đừng mắc bẫy

Để tránh bị mắc kẹt trong cái vòng lẩn quẩn này, bạn nên tức thì tỏ cảm xúc của mình cho người khác biết khi họ làm bạn giận và cho họ biết rằng bạn sẽ không để họ qua mặt bạn cách dễ dàng. Tôi không có ý bạn cần phải mắng vào ai đó làm bạn buồn phiền. Chắc chắn bạn cũng không cần xúc phạm thân mẫu của người đó hay đánh vào mặt của người. Bạn nên giữ mình trong những giới hạn mà xã hội chấp nhận được trong bất kì tình tuống nào. Bạn thật sự không muốn bị rắc rối vì điều này có nghĩa là bạn sẽ khiến chất adrenaline tiết ra trong người khác.

Lý tưởng nhất là bạn nên nói to tiếng hơn bình thường nhưng phải bình tĩnh và dứt khoát. Bằng cách này, đối phương sẽ hiểu rằng họ cần phải tránh làm bạn đau buồn lần nữa. Bởi việc bình tĩnh mà quyết đoán, bạn sẽ lấy lại tự tin và đối phương sẽ tôn trọng bạn. Khi đó bạn sẽ dễ dàng nói chuyện cách trôi chảy.

Dĩ nhiên khi bạn trút cơn giận với quyết tâm giữ bình tĩnh, hãy chắc rằng bạn đang thư giãn hệ thống cơ Valsalva và thở bằng bụng.

Thứ Ba, 23 tháng 12, 2008

Bài Tập Số 24: Hãy Ngắt Giọng!

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Ngắt Giọng và Nói Lắp là hai việc khác nhau

Nếu bạn là người nói lắp, bạn hầu như ghét ngắt giọng vì nó khá giống với nói lắp. Nếu bạn cảm thấy mình sắp sửa bị nói lắp, bạn muốn nói thật nhanh, càng nhanh càng tốt. Bạn có cảm giác rằng nếu bạn ngắt giọng hay ngưng nói, bạn sẽ bị nói lắp.

Bạn nghĩ rằng ngắt giọng là kẻ thù của bạn. Bây giờ, hãy học để biến nó thành đồng minh của mình. Ngắt giọng sẽ trở thành người bạn giúp bạn thư giãn và cải thiện việc giao tiếp với người khác.

Ngắt giọng sẽ giúp bạn luôn trong tư thế kiểm soát. Nếu bạn ngắt giọng, bạn sẽ kiểm soát được tình huống. Nếu bạn không ngắt giọng, nói lắp sẽ kiểm soát việc nói của bạn.

Ngắt giọng sẽ giúp bạn thu hút được sự chú ý của người nghe

Hãy giả sử rằng bạn muốn nói chuyện với Walt. Bạn biết tật nói lắp đang chực chờ đâu đây và cảm thấy cần phải nói thật nhanh. Nói nhanh sẽ không giúp ích gì cho bạn. Bạn đã cố gắng hàng ngàn lần trong quá khứ và bạn hoàn toàn biết rằng nó không hiệu quả.

Tôi đề nghị bạn nên thử tiếp cận bằng một cách khác. Hãy bắt đầu sử dụng ngôn ngữ cử chỉ để thu hút sự chú ý của Walt. Lấy ví dụ, bạn có thể giơ tay lên vẫy hoặc chỉ trỏ. Chúng ta đã bàn đến các ích lợi của việc sử dụng ngôn ngữ cử chỉ và biết rằng đó là một cách tốt để bắt đầu câu chuyện. Một khi bạn chắc rằng Walt đã sẵn sàng để lắng nghe bạn, bạn có thể nói: “Walt này! Tớ có việc quan trọng muốn nói với cậu!” Hãy để ý Walt càng ngày càng chú ý đến bạn ra sao. Anh ấy muốn biết điều bạn phải nói với anh là gì. Bây giờ, hãy tạm ngưng một chút. Bạn biết Walt sẽ không đi khỏi đó vì cậu ấy rất tò mò muốn biết điều bạn định nói là gì. Ngưng vài giây và để ý xem Walt càng nôn nao muốn biết bạn định nói gì với cậu ấy ra sao. Bạn không cần phải nài nỉ Walt lắng nghe bạn. Walt đang nài nỉ bạn phải nói.

Hãy tận dụng sự ngắt giọng khi bạn kể một câu chuyện đùa. Mỗi khi bạn ngắt giọng, thính giả của bạn sẽ chú ý hơn vào điều bạn sẽ nói. Họ háo hức chờ đợi điểm gút của câu chuyện và cứ mỗi lần ngắt giọng càng làm tăng thêm sự háo hức ấy. Bạn càng làm tăng sự háo hức của họ bao nhiêu, họ sẽ càng cười nghiêng ngả bấy nhiêu khi bạn kể đến điểm gút. Hãy để mắt đến người nghe khi bạn ngắt giọng. Họ sẽ tròn xoe mắt nhìn bạn. Họ thích thú với điều đó khi bạn ngừng nói một chút vì bạn càng làm câu chuyện thêm phần hấp dẫn. Họ mỉm cười với bạn để sẵn sàng phá ra cười to hơn. Hãy nhìn họ và vui hưởng cảm giác làm chủ tình hình. Hãy cảm nhận bạn đang giao tiếp bằng lời và không lời mạnh mẽ thế nào đối với người nghe. Hãy tận hưởng cảm giác ấy và để ý hệ thống cơ Valsalva của bạn thư giãn ra sao.

Hãy nói cách chậm rãi và bình tĩnh

Người nói lắp có xu hướng nói nhanh hơn người bình thường. Người không nói lắp thường mắc sai lầm khi cho rằng người nói lắp nói lắp vì họ nói quá nhanh. Tôi nghĩ điều này không đúng. Thật tế cho thấy khác hoàn toàn: người nói lắp nói nhanh vì họ sợ họ sẽ nói lắp và họ cố gắng nói nhanh vì họ đang mắc phải một yếu tố gây ra nói lắp nào đấy.

Nói chậm dần sẽ không giúp bạn ngừng nói lắp nhưng khi bạn nói chậm, điều đó sẽ giúp bạn dễ dàng kiểm soát lời nói của mình hơn. Người nghe sẽ tập trung hơn vào những gì bạn nói và bạn cảm thấy thoải mái hơn. Điều ấy sẽ giúp bạn cải thiện nhiều hơn việc nói chuyện của bạn.

Thứ Hai, 22 tháng 12, 2008

Bài Tập Số 23: Hãy Hát!

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Người nói lắp sẽ không bị nói lắp khi họ hát

Người nói lắp sẽ không bị nói lắp khi họ hát. Vì sao? Có thể là vì việc hát hò không được xử lý cùng một phần của não bộ như việc nói. Hoặc có thể vì khi bạn hát, bạn nhấn mạnh vào phát âm và điều này ngăn các dây thanh quản khép chặt.

Một cách tối ưu để tức thì loại trừ tật nói lắp là hãy hát cả ngày. Bạn có thể hát khi mua bánh rán trong cửa tiệm bánh hay hát trong văn phòng của người giám đốc quản lý khi bạn yêu cầu tăng lương nhưng tôi nghĩ đây không phải là giải pháp mang tính thiết thực.

Hãy thêm âm nhạc vào giọng nói của bạn!

Điều bạn có thể làm là hãy thêm âm nhạc vào giọng nói của bạn. Nếu bạn lắng nghe kỹ, bạn sẽ để ý nhiều người xung quanh (và trong số họ có những người giao tiếp giỏi nhất) thường thay đổi độ cao thấp và độ lớn của giọng khi họ nói. Họ nhấn mạnh vào vài âm tiết để thu hút sự chú ý của người nghe. Họ cũng muốn chứng tỏ họ đang vui vẻ và họ cảm thấy thích thú khi nói chuyện với bạn bè.

Hãy cẩn thận lắng nghe họ nói chuyện như thế nào và cố gắng bắt chước họ.

Lấy ví dụ, thay vì nói: “goodmorningandrew” (chào Andrew) với giọng đều đều tẻ nhạt thì bạn có thể nói: “Andreeeeeeeew! Good morning! How are you doing today?” (Andreeeeeeew! Chào cậu! Hôm nay cậu thế nào?)

Andrew sẽ thấy vui vì được chào một cách hăm hở, nhiệt thành như thế. Hãy để ý cách anh ấy đáp ứng lại ra sao. Anh ta thấy vui khi nghe bạn gọi tên anh. Điều khiến anh cảm thấy vui hơn là cách bạn nhấn mạnh tên anh bởi việc kéo dài âm tiết thứ hai. Bây giờ khi bạn đã khiến Andrew cảm thấy vui vẻ rồi, cuộc trò chuyện với anh sẽ dễ dàng hơn và thư giãn hơn. Bạn sẽ ít bị nói lắp hơn.

Hãy luyện tập thêm âm nhạc vào giọng nói của bạn trong vài ngày và để ý điều đó khiến cuộc trò chuyện của bạn với người khác sinh động và thoải mái hơn như thế nào. Việc nói chuyện sẽ trở nên một trải nghiệm thú vị hơn và bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn trong mối quan hệ với người khác.

Chủ Nhật, 21 tháng 12, 2008

Bài tập số 22: Hãy Nói To!

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Những người khác

Bạn có để ý rằng nhiều người nói nhỏ như thế nào không? Khi tôi lái xe, thỉnh thoảng tôi cũng gặp khó khăn trong việc nghe người cùng đi với tôi nói chuyện: giọng của người đó hiếm khi át được tiếng ồn của động cơ xe. Tôi ước gì người này có nút điều chỉnh âm thanh để tôi có thể chỉnh âm lượng to lên. Khi tôi đề nghị người đó nói to, tôi thường nhận được câu trả lời ngu ngốc như thường lệ rằng ấy là do tôi đã quên ngoáy lỗ tai của mình. Thật nực cười!

Sự thật là người ấy nghĩ rằng mình nói đủ to. Lỗ tai của người có mối quan hệ mật thiết với thanh quản và môi miệng đến nỗi âm thanh của người phát ra hầu như điếc đối với người. Người không thể hình dung rằng mình có thể nói to hơn.

Còn bạn thì sao?

Trên thực tế, tình cờ bạn cũng nói giống như vậy. Bạn nghĩ rằng bạn nói đủ to nhưng người khác hẳn sẽ vui hơn nếu bạn nói to hơn một chút.

Khi bạn nói lắp, nói nhỏ sẽ là một lợi thế lớn: nhiều người sẽ không thể nghe bạn lắp ba lắp bắp. Bạn thật sự không muốn tất cả những người hàng xóm của mình biết bạn bị nói lắp. Vì lý do này bạn hầu như có khuynh hướng nói nhỏ hơn người bình thường.

Hãy nói to!

Trong những ngày sắp tới, bạn phải cố gắng nói to hơn bình thường. Đừng lo lắng nếu bạn bị nói lắp. Thật vậy, nhiều người sẽ nghe bạn nói lắp nhiều hơn. Vậy thì sao nào? Chúng ta đã nói bạn cần phải thừa nhận tật nói lắp của mình và không có lý do gì phải xấu hổ khi mình nói không trôi chảy. Nói to hơn là cách tối ưu để chứng tỏ với mình và với thế giới rằng bạn có thể sống với tật nói lắp của mình mà không hổ thẹn.

Bạn hiểu được một người nói to hơn người bình thường là thế nào? Bạn hầu như nghĩ rằng người ấy tự tin. Bạn sẽ dễ dàng lắng nghe người hơn và có xu hướng tin những gì người ấy nói.

Nếu điều đó đúng cho những người khác, nó cũng đúng cho bạn. Bằng cách nói to, bạn sẽ lấy lại tự tin, do đó người khác sẽ thích nghe bạn và tin những gì bạn nói. Điều này sẽ tăng khả năng nói lưu loát của bạn và bạn sẽ ít bị nói nắp hơn nếu bạn tự tin. Nói to cũng gây tác động ích lợi lên hệ thống cơ Valsalva. Bạn sẽ phát âm nhiều hơn và thanh quản sẽ ít bị khép chặt hơn. Bạn cũng sẽ thở sâu hơn và điều này sẽ làm thư giãn hệ thống cơ Valsalva hơn.

Ngày qua ngày, hãy dần dần tăng âm lượng của giọng nói bạn. Đừng lo lắng về việc bạn sẽ làm chói tai người nghe. Hãy nhớ thanh quản của bạn có mối liên hệ mật thiết với lỗ tai và bạn sẽ luôn nghe tiếng của mình to hơn tiếng của người khác. Chừng nào người nghe của bạn chưa bịt tai lại thì bạn vẫn có thể tăng âm lượng to hơn một chút.

Bây giờ hãy giả sử rằng bạn cần nói chuyện với John. John đứng cách bạn khoảng 30 bộ (~ 10m). Bạn sẽ làm gì? Đi lại chỗ John và thì thầm với anh ấy? Không, dĩ nhiên là không! Bạn vẫn đứng yên tại chỗ và hét to về phía John. Điều đó có nghĩa là mười hoặc hai mươi người có thể nghe những gì bạn nói và dần dần họ cũng nghe bạn bị nói lắp. Bạn không cần xấu hổ về tật nói lắp của mình, do đó điều này không phải là nan đề đối với bạn.

Cứ tiếp tục tăng âm lượng giọng nói của bạn suốt những ngày sắp tới. Khi bạn nói, hãy để ý cảm giác của bạn thế nào. Bạn có cảm thấy chút lạ lẫm và khó chịu nào không? Điều này bình thường thôi: bạn đang làm một việc mà mình không hề quen thuộc và phải mất vài ngày bạn mới có thể điều chỉnh được. Sau đó bạn có thể tăng âm lượng từng chút một.

Bạn có cảm thấy tự tin và thoải mái hơn bình thường không? Tuyệt vời! Điều này có nghĩa bạn đã thích nghi rất nhanh. Bạn cứ tiếp tục tăng dần âm lượng nhé.

Hãy để ý người khác sẽ phản ứng thế nào đối với cách nói chuyện mới của bạn. Họ có chú ý lắng nghe bạn hơn không?

Họ dường như vui hẳn lên và thoải mái hơn phải không? Không còn nghi ngờ gì nữa: Người khác sẽ cư xử khá giống một cái gương soi. Nếu bạn cười, họ sẽ cười. Nếu bạn nháy mắt, họ cũng nháy mắt. Nếu bạn nói nhỏ với giọng tẻ nhạt, họ dường như cũng nhạt nhẽo lại với bạn. Nếu bạn nói to và hăm hở, họ cũng sẽ hăm hở lại với bạn và họ có vẻ sinh động và thoải mái hẳn lên.

Hãy để ý bạn đang tương tác với những người khác như thế nào. Bạn đang giao tiếp với người khác thay vì tranh đấu với chính tật nói lắp của mình. Bạn không chỉ trao đổi lời nói và ý tưởng mà còn ảnh hưởng tâm trạng và cách hành xử của người khác. Bạn không cần phải nói lưu loát để đạt được điều đó. Tất cả những gì bạn cần phải làm là nói to lên, sử dụng ngôn ngữ cử chỉ, cười vui vẻ, nháy mắt và thế là xong!

Những ngày vui vẻ và những ngày buồn chán

Bạn hầu như thấy rằng việc nói lắp luôn dao động từ ngày này sang ngày khác. Ngày hôm nay bạn ăn nói khá trôi chảy nhưng ngày hôm sau bạn lại bị nói lắp nặng. Không ai biết cách chính xác vì sao tật nói lắp lại dao động từ ngày này sang ngày khác nhưng bạn hầu như thấy rằng bạn có khuynh hướng nói lắp hơn khi bạn mệt mỏi hay bị bệnh. Tôi ngờ rằng ấy là vì khi bạn mệt mỏi hay bị bệnh, bạn có xu hướng nói nhỏ hơn bình thường và điều này khiến tật nói lắp của bạn dễ dàng xảy ra hơn.

Hãy khắc ghi điều này trong tâm trí, lần tới nếu bạn gặp phải một ngày không vui nào đấy, hãy cố gắng tăng âm lượng giọng nói của mình lên. Có thể đó là tất cả những gì bạn cần để biến một ngày buồn chán của mình thành một ngày vui vẻ!

Thứ Bảy, 20 tháng 12, 2008

Chảy máu não





Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
6.8 MB

Chấn thương cột sống





Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
3.3 MB

Cấp cứu nạn nhân ngưng hô hấp

Cấp cứu người bị ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn

Mục tiêu :
Trình bày được mục đích của cấp cứu người bị ngừng hô hấp , ngừng tuần hoàn.
Trình bày và thực hiện được kỹ thuật kiểm tra hơi thở và mạch đập .
Trình bày và áp dụng được các kỹ thuật ép tim, thổi ngạt và kỹ thuật kết hợp ép tim và thổi ngạt .


Nội dung :
Cấp cứu người bị ngừng hô hấp : (Biện pháp hà hơi thổi ngạt)
. Mục đích : cung cấp dưỡng khí cho người bị ngừng hô hấp bằng cách người cấp cứu thổi trực tiếp hơi của mình qua miệng hoặc qua mũi người bị nạn.

. Nguyên nhân : Do nhiều nguyên nhân gây nên : Sập nhà, điện giật, chết đuối ...

. Các dấu hiệu ngừng hô hấp :
Da và niêm mạc tím tái nhợt nhạt.
nằm im bất động, gọi không thấy đáp ứng .
ngực không di động.
đồng tử giãn.

. Xử trí :
Kỹ thuật kiểm tra hơi thở : (trong 5giây phải có quyết định ngay)
áp má vào miệng nạn nhân không có cảm giác bệnh nhân thở.
đặt bông hoặc lông gà đặt lên mũi nạn nhân không thấy động đậy.
Đặt một chiếc gương soi trước mũi nạn nhân thấy gương trong mà không mờ.
Lồng ngực không thấy di động, kết hợp kiểm tra mạch.

Chuẩn bị dụng cụ:
Dụng cụ mở miệng: đè lưỡi, kìm mở miệng...
Gạc miếng, khăn hoặc vải sạch.
Khay quả đậu hoặc túi nilon.

Khai thông đường thở :
Đặt nạn nhân nằm ngửa, ưỡn cổ ở nơi thoáng khí trên nền phẳng cứng.
Một tay cấp cứu viên đặt lên trán nạn nhân đẩy trán lên trên ra sau và tay kia đẩy cằm nạn nhân lên trên sao cho đầu ngửa, ưỡn cổ tối đa hoặc một tay đẩy gáy lên trên sao cho cổ giãn ra, đường hô hấp trên tạo thành một đường thẳng và gốc lưỡi khỏi chèn vào vùng hầu họng.
Lấy dị vật đường thở nếu có.
Nới rộng quần áo, thắt lưng cho nạn nhân .

Hỗ trợ hô hấp :
+ Thổi ngạt miệng- miệng.
Cấp cứu viên quỳ hoặc đứng ngang đầu nạn nhân tuỳ theo vị trí nạn nhân nằm.
Giữ nạn nhân nằm ngửa, ưỡn cổ tối đa.

Một tay của cấp cứu viên đặt lên trán nạn nhân đẩy trán lên trên ra sau đồng thời ngón một và ngón hai đặt hờ hai bên cánh mũi nạn nhân, tay kia đẩy cằm lên trên và mở miệng nạn nhân ra.
Phủ một miếng gạc hoặc khăn sạch lên miệng nạn nhân.

Cấp cứu viên hít một hơi thật sâu rồi áp miệng mình trùm kín miệng nạn nhân, thổi mạnh năm lần liên tiếp ( Bịt mũi nạn nhân khi thổi) kết hợp quan sát lồng ngực nạn nhân nếu phồng lên khi thổi và xẹp xuống khi thôi thổi là làm đúng kỹ thuật, nếu chưa làm đúng cần phải tiến hành





Nhấn vào đây để tải về

bạch kim
Hà Quyết Thắng
33.5 KB


Chuẩn đoán hình ảnh cấp cứu bụng





Nhấn vào đây để tải về

giangduongykhoa
8.4 MB


Đề cương giải phẫu





Nhấn vào đây để tải về

giangduongykhoa
3.0 MB

Thứ Sáu, 19 tháng 12, 2008

10. Doppler ứng dụng trong sản phụ khoa




Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
9.6 MB

9. Nguyên lý và kỹ thuật siêu âm doppler


Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
5.6 MB

8. Siêu âm đánh giá trứng rụng





Nhấn vào đây để tải về

giangduongykhoa
4.6 MB

7. Siêu âm hệ niệu dục thai nhi




Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
16.0 MB

6. Siêu âm tim thai thai nhi


Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
9.7 MB

5. Siêu âm phổi thai nhi





Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
9.5 MB

4. Siêu âm vùng mặt cổ thai nhi





Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
10.0 MB

3. Siêu âm hệ thần kinh thai nhi




Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
19.6 MB

2. Siêu âm đánh giá đa thai




Nhấn vào đây để tải về

giangduongykhoa
10.9 MB

1. Khảo sát siêu âm sản khoa

Nhấn vào đây để tải về
giangduongykhoa
10.3 MB

Bài Tập Số 20: Nói Bằng Cả Thân Thể

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Tầm Quan Trọng của Ngôn Ngữ Cử Chỉ

Bài tập này cũng khá giống với bài tập trước nhưng nhấn mạnh thêm về phần kỹ thuật. Trong bài tập trước, bạn rèn luyện cử động thân thể trong khi nói để cảm thấy thoải mái và dễ chịu hơn trong môi trường giao tiếp của bạn. Bạn cũng đã thấy rằng việc cử động thân thể có thể thu hút sự chú ý của người nghe ra sao.

Bây giờ bạn sẽ biết làm thế nào việc cử động thân thể có thể thật sự truyền tải ý nghĩa và làm cho sự giao tiếp có hiệu quả và thú vị hơn. Quả thật, lời nói không phải là phương tiện duy nhất làm cho người ta hiểu bạn được.

Trong vài tình huống, ngôn ngữ cử chỉ có thể thay thế sự truyền thông bằng lời nói: lắc đầu có nghĩa là “Không” hay “Tôi không đồng ý.” Cứ gật đầu liên tục có nghĩa là “Ừ” hay “Tôi tán thành.” Chỉ cần chỉ tay vào chai cam ép thôi cũng đủ gợi ý cho bạn bè hay người thân của bạn lấy giùm bạn chai nước ấy. Thỉnh thoảng, bạn chỉ cần hướng mắt nhìn về một hướng nào đó là người ta cũng có thể hiểu bạn.

Tuy nhiên, trong hầu hết mọi trường hợp, ngôn ngữ cử chỉ được dùng cùng lúc với sự truyền thông bằng lời nói. Nó làm cho việc thông tin trở nên sống động hơn và được diễn tả tốt hơn. Ấy là cách tối ưu để thu hút sự chú ý và đảm bảo khiến người nghe lắng nghe bạn.

Nháy mắt

Hãy nháy mắt và quan sát phản ứng của người nghe. Có lẽ người nghe sẽ cười và nháy mắt lại với bạn. Bạn cảm thấy thế nào? Bạn không thích thú với loại giao tiếp không lời này sao? Nó khiến bạn cảm thấy vui vẻ và thoải mái và người nghe bạn cũng cảm thấy như thế. Cả hai đều cảm thấy thư thái và điều này khiến việc truyền thông sẽ dễ dàng hơn và hiện tượng nói lắp sẽ ít xảy ra hơn.

Ý nghĩa của việc nháy mắt là gì? Nó thường ngụ ý bạn đang có tâm trạng vui và bạn cảm thấy vui khi ở cùng người đó. Ấy là điều mà người ta thường không nói ra bằng lời nhưng qua cái nháy mắt như thế người ta sẽ hiểu dễ dàng và nhanh hơn. Ấy cũng minh chứng rõ ràng cho tầm quan trọng của ngôn ngữ cử chỉ: nó khiến bạn nói lên điều gì đó nhanh hơn, thoải mái hơn và phù hợp hơn.

Hãy Nói Bằng Đôi Tay và Qua Khuôn Mặt của Bạn

Hãy cố gắng dùng thân thể bạn càng nhiều càng tốt trong khi bạn nói chuyện. Hãy diễn tả những điều bạn nói bằng đôi tay. Có phải bạn đi câu cá vào cuối tuần và muốn người đồng nghiệp của bạn biết con cá nó to thể nào? Tôi nghĩ bạn biết đôi tay và các cơ mặt của bạn cần phải làm gì. Hãy quan sát người nghe khi người ấy xoe mắt nhìn. Thật vậy! Người ấy đã hiểu được thông điệp: con cá cực kì lớn.

Hãy chắc rằng bạn cử động cơ mặt cách hiệu quả đương khi nói. Hãy cười nếu bạn muốn cười, nhăn mặt nếu bạn không hài lòng, và mở to mắt cho thấy bạn đang ngạc nhiên thể nào. Hơi nhíu mắt hay lắc đầu nếu bạn cảm thấy khó hiểu điều người khác đang cố gắng giải thích.

Có rất nhiều thứ bạn có thể thể hiện qua khuôn mặt, cái đầu và đôi tay của bạn để làm người khác hiểu bạn hơn và để truyền thông với họ. Hãy cố gắng dùng chúng càng nhiều càng tốt và hãy để ý điều đó khiến việc truyền thông hiệu quả và thú vị hơn thể nào mỗi lần làm như vậy. Hãy để ý bạn cũng cảm thấy thoải mái hơn ra sao.

Cố gắng ít nhất một lần trong ngày bạn làm người ta hiểu mình mà không cần dùng lời nói. Mục tiêu là không phải tránh nói chuyện để tránh việc nói lắp. Ngôn ngữ cử chỉ thuần tuý không thể thay thế ngôn ngữ bằng lời. Mục đích của việc này là nhận ra sự truyền thông không lời có thể đạt hiệu quả như thế nào. Mục đích là khiến bạn trở thành một người truyền thông có kết quả. Bạn nghĩ sao khi bạn nhìn thấy ai đó chỉ đơn giản dùng ngón tay út mà có thể khiến người khác hiểu mình? Có lẽ bạn nghĩ rằng người này quả là một nhà truyền thông đại tài. Đây là một kỹ thuật mà bạn có thể làm chủ cách dễ dàng cho dù bạn vẫn còn nói lắp. Một khi bạn nắm vững kỹ thuật này, người khác sẽ nhìn bạn như người truyền thông giỏi, bạn sẽ lấy lại tự tin và điều này khiến bạn ít nói lắp hơn.

Thứ Năm, 18 tháng 12, 2008

Bài Tập Số 19: Cử Động Thân Thể

Bài viết tương đối dài, mời bạn click vào "tiêu đề" hoặc "đọc thêm..." để xem toàn bộ bài viết

Cử Động Thân Thể là Điều Quan Trọng để Giao Tiếp Có Hiệu Quả

Người nói lắp có xu hướng đứng bất động trong khi nói, họ thận trọng không cử động tay chân hay những phần khác của cơ thể. Nhiều người nói lưu loát cũng có xu hướng này nhưng đứng bất động thường phổ biến đối với người nói lắp hơn. Có lẽ ấy là do người nói lắp hiểu lời nói như là một hành động nguy hiểm. Họ cảm thấy bị nguy hiểm và tự động phải dùng đến chiến lược như ông cha ta thời tiền sử đã dùng khi gặp sư tử: Đứng bất động và hy vọng con thú không để ý họ.

Tránh để con sư tử hoang dã nhận ra mình là một ý tưởng hay vì bạn thật sự không muốn trở thành một phần của bữa ăn kế tiếp của nó… Nhưng con người không phải là sư tử, họ không ăn thịt bạn. Tại sao bạn lại tránh không thu hút sự chú ý của họ? Nếu bạn không gây thu hút đối với họ, họ sẽ không lắng nghe bạn. Nếu họ không lắng nghe bạn thì bạn nói chuyện với họ có ý nghĩa gì? Nếu họ không lắng nghe bạn, bạn có thể sẽ cảm thấy không thoải mái và điều này khiến bạn dễ nói lắp hơn.

Việc cử động thân thể sẽ khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn qua việc tránh sự căng thẳng bên trong. Tôi đã đề cập đến sự căng thẳng mà chúng ta cảm thấy tăng dần trước khi nói lắp. Việc cử động thân thể là cách tối ưu để làm giảm căng thẳng.

Cử động thân thể cách thoải mái sẽ khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn và người nghe của bạn cũng sẽ cảm thấy thoải mái. Cách bạn cảm nhận sẽ tác động chủ yếu đến cách người nghe cảm nhận. Một khi bạn cảm thấy dễ chịu, cuộc nói chuyện sẽ trở nên thân thiện và không căng thẳng. Sự thật là người nghe của bạn cảm thấy thoải mái và tập trung hơn vào điều bạn nói sẽ giúp bạn ít căng thẳng hơn và khiến bạn ít nói lắp hơn.

Luyện tập cử động thân thể

Trong những ngày sắp tới, bạn sẽ luyện tập cử động thân thể trong khi nói chuyện với người khác. Có rất nhiều thứ bạn có thể làm với thân thể mình để khiến cuộc trò chuyện trở nên thoải mái và hiệu quả hơn.

Nếu bạn ngồi trên ghế thì không cần ngồi thẳng lưng. Hãy thử nhiều tư thế khác nhau. Hãy thử dựa lưng vào ghế và duỗi chân ra. Bạn cũng có thể duỗi cánh tay và để bàn tay của bạn chạm vào sau cổ và nâng đầu lên một chút. Tư thế này sẽ giúp bạn thở sâu và cung cấp nhiều Ô-xi hơn cho máu. Bạn có cảm thấy thoải mái theo cách này không?

Bạn cũng có thể chồm lên trước một chút hướng về phía người nghe, đêìu này sẽ khiến việc trao đổi thông tin cách thân mật diễn ra dễ dàng hơn.

Nếu bạn đang đứng và nói chuyện với đồng nghiệp của mình đang ngồi ở bàn làm việc, bạn có thể đặt một tay của bạn lên lưng ghế của người đó và tay kia thì giữ chặt một chiếc ghế khác và dựa lưng vào nó.

Nếu cả hai đều đứng, hãy duỗi tay bạn ra và chống một tay lên tường hay đặt chân của bạn lên chân ngang của ghế. Hãy vớ một vật nào đó ở trên bàn và nghịch với nó.

Trong vài tình huống, bạn có thể chạm vào người bạn đang nói chuyện. Có thể bạn sẽ đặt tay lên vai của bạn mình hay chạm nhẹ vào khuỷu tay của người đó đang khi nói chuyện. Dĩ nhiên, tất cả tuỳ thuộc vào người bạn đang nói chuyện là ai. Hãy chắc rằng việc chạm đến người nghe của bạn là thích hợp và được cho phép về mặt xã giao, nếu không bạn sẽ kết thúc câu chuyện với việc bị thưa ra toà vì tội quấy rối tình dục.

Hãy luyện tập cử động thân thể suốt nhiều ngày cho đến khi nó trở thành bản năng. Và dĩ nhiên, trong khi luyện tập cử động thân thể, bạn không nên quên bài học trước và cứ duy trì tiếp xúc bằng mắt. Cử động trong khi vẫn dán mắt vào người nghe thật là một thách thức to lớn… Chúc bạn may mắn!

Tham khảo

HARRISON, John C., Conquer Your Fears of Speaking before People, National Stuttering Association, 1989

Giải phẫu phúc mạc





Nhấn vào đây để tải về

Nguồn: giangduongykhoa
1.9 MB

Giải phẫu cơ quan tiết niệu





Nhấn vào đây để tải về

Nguồn: giangduongykhoa
3.9 MB


Cơ học hô hấp

HỆ HÔ HẤP

PGS. TS. BS. Lê Thị Tuyết Lan
Cơ quan trao đổi khí : phổi
Bơm để thông khí : lồng ngực
cơ hô hấp
hệ thần kinh hô hấp

Lấy O2
Thải CO2
Bảo vệ
Phát âm
Tạo, xử lý một số chất
Bắt và ly giải các cục máu đông
Cơ học hô hấp

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HÔ HẤP
Định nghĩa
Bốn giai đoạn
Thông khí ở phổi
Khuếch tán O2 và CO2 tại phổi
Chuyên chở O2 và CO2
Trao đổi O2 và CO2 tại tế bào
Luôn luôn được điều chỉnh
Mục đích của hô hấp

HỆ THỐNG CHỦ ĐỘNG
CÁC CƠ HÔ HẤP
HỆ THỐNG THỤ ĐỘNG
PHỔI
LỒNG NGỰC
ĐƯỜNG DẪN KHÍ
THỂ TÍCH
DÃN NỞ
LƯU LƯỢNG
TÍNH KHÁNG TRỞ
LỒNG NGỰC
1.1. Cấu trúc

1.2. Vai trò
. Thay đổi thể tích
- Trên dưới
- Trước sau
- Ngang
. Kín

CƠ HÔ HẤP
2.1. Gồm hai nhóm:
. Hít vào
- Bình thường: cơ hoành (C3-C5)
cơ liên sườn ngoài
- Gắng sức: cơ tăng đường kính trước sau
cơ làm giảm kháng lực
. Thở ra
- Bình thường
- Gắng sức

CƠ HÔ HẤP
2.2. Thần kinh điều khiển
- Tự ý: bó vỏ sống
- Tự động: bó bụng trên

2.3. Vai trò
MÀNG PHỔI
CẤU TẠO
Lá tạng và lá thành
Áp suất âm trong màng phổi (torr)
BT GS
HV - 6 - 30
TR - 2,5 - 0,5 đến > 0
Vai trò
phổi theo lồng ngực
giúp máu về tim
Trao đổi khí tối ưu

MÀNG PHỔI
Áp suất trong phổi so sánh với áp suất khí quyển
Hình đúc đường dẫn khí của phổi người

ĐƯỜNG DẪN KHÍ
Phân đoạn
Đường HH trên: mũi, hầu, thanh quản
Đường hô hấp dưới
Phân theo cấp
Cấu trúc: sụn giảm dần
Tiểu phế quản 1,5 – 1 mm, không sụn
Sức cản :
Bình thường 1 cm H2O
Mũi, phế quản lớn
65000 tiểu PQ tận cùng
Bệnh lý
Do đường dẫn khí nhỏ
Dễ nghẽn tắc
Dễ co cơ
Terminal bronchioles
. Chấm dứt đường dẫn khí đơn thuần
. Động mạch phổi - mao mạch phổi
. Luồng khí từ laminar => chuyển động Brown
. Nơi đi vào của đại thực bào
. Tỷ lệ độ dày lớp cơ/ thành ống lớn nhất
Yếu tố ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí
Hệ giao cảm : beta1, beta2 adrenergic receptors ở: épithelium, cơ trơn, mast cells, cholinergic receptors.
Hệ phó giao cảm : Muscarinic receptors
Noncholinergic, nonadrenergic innervation
 Vasoactive Intestinal Polypeptides.
Yếu tố ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí
Các yếu tố tại chỗ: Slow reacting Substances of Anaphylaxis, Histamine, Substance P.
Thể tích phổi
Leukotriènes : LTC4, LTD4, LTE4

Vai trò của đường dẫn khí
Làm ẩm
Làm ấm
Ngăn cản vật lạ
Gây khoảng chết
Bảo vệ đường hô hấp
Ngăn chặn vật lạ
+ Rào cản: niêm mạc
+ Lọc sạch
+ Kết dính thải tiêm mao – chất nhày
Ho – hắt hơi
tiêu hủy Hê bạch huyết
Các chất Ig. No
+ Ngăn chặn: đóng cửa, co thắt, thở cạn
+ Thực bào
Hình scan đại thực bào chuột qua kính hiển vi điện tử
Lymphocytes; Plasma cells; APUD cells: amine precursor uptake, decarboxylation cell; mast cells: heparine, histamine, proteases allergy

PHỔI
Cấu tạo
Phế nang
Tế bào
Hệ thống máu
Vai trò
Tính đàn hồi
1/3 do sợi đàn hồi 2/3 do dịch lót phế nang
Thể tích
Huy động được
Không huy động được

SURFACTANT
Tế bào biểu bỉ loại 2
Gồm - Dipalmitoyl phosphatidyl choline
- Apoprotein
- Ca++
Cơ chế tác dụng

Sức căng bề mặt
Thành phần của Surfactant
Vai trò
Giảm sức căng bề mặt
Sức căng trong mặt phẳng và hình cầu
P = 2T/R
Vai trò
Ổn định đường kính các phế nang
Chống phù phế nang

NGUYÊN TẮC
PA <> 0 : KIỂU THỞ ÂM DƯƠNG
CPT = CV + VR = 5500 ml

KẾT QUẢ HÔ HẤP
Thông khí phút = KLT x TSHH
Thông khí phế nang
TKPN = TSHH x (KLT – KC)
TSHH l/p 30 10
KLT ml 200 600
TKP ml/p 6000 6000
TKPN ml/p (200-120)x 30=2400; (600-120)x10 =4800
Thông khí tự ý tối đa : 125 – 170 l/p
HÔ HẤP KÝ
(TIME-VOLUME SPIROMETRY)






Nhấn vào đây để tải về

giangduongykhoa.uni.cc
7.9 MB

Chuyên chở khí O2 CO2

SỰ CHUYÊN CHỞ O2 VÀ CO2

PGS.TS. LÊ THỊ TUYẾT LAN
ĐH Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

1. MỞ ĐẦU:
HEMOGLOBIN O2 70 LẦN
CO2 17 LẦN
SỰ CHUYÊN CHỞ O2 VÀ CO2

2. SỰ CHUYÊN CHỞ O2 VÀ GIAO O2 CHO MÔ
2.1. CHUYÊN CHỞ O2
PaO2 = 95 mmHg 20,3 ml O2/dL
Dạng hòa tan: 0,3 ml O2/dL/100 mmHg O2
0,29 ml O2/dL = 3%
f(PO2)
Dạng gắn Hb: 1,39 ml O2/ gr
20 ml O2/dL = 97%
f (Hb)
f (PO2)
20
15
10
5
0

760 1520 2280 3040
PO2 PHỔI
(TORR)
[O2] ml/dL
NGỘ ĐỘC CO2
DUNG TÍCH HỒNG CẦU : 40%
Pr4
F=
8 microlittre
Hx t
- 2,3 – DIPHOSPHOGLYCERATE
- HỢP CHẤT PO4
2,3-Diphosphoglycerate (2,3-DPG)
Hồng cầu

Glucose 6PO4
1,3 Diphosphoglycerate
2,3-DPG
3 phosphoglycerate
Pyruvate

Gắn vào chuỗi beta của Deoxyhemoglobine hơn
2,3 DPG gia tăng nhờ:
Vận động
Thyroid H.Growth H. androgens
Lên vùng cao
Thiếu máu
Thiếu oxy mạn
2,3-DPG giảm khi:
Máu trữ ngân hàng
Citrate-phosphate dextrose > acid citrate dextrose

Hb hemoglobine
Hb Oxygénable
Hb nonoxygénable
Dyshemoglobine
SaO2 = : saturation fonctionelle

FO2Hb= : saturation fractionelle
Ngộ độc CO nặng
COHb = 70%
O2Hb = 28,7
Hhb = 0,9%
SulfHb = 0,1%
MetHb = 0,3%
- Nhưng SaO2 = 98% vì 98% de Hb oxygénable đã oxygénée
FO2Hb = ?

CHUYÊN CHỞ OXY
2.3. SỰ GIAO OXY CHO MÔ
Bình thường 250 ml O2/phút
Vận động gấp 15 lần: 3.750 ml O2/phút

2.3. SỰ GIAO OXY CHO MÔ (tt)
Oxy đủ trong phế nang
Trao đổi khí tại phổi tốt
Chuyên chở oxy trong máu đủ
Máu tưới mô đủ
Giao oxy cho mô đủ

2.4. SỰ DÙNG OXY TẠI MÔ
PO2 T B:O = 6 mmHg
NHU C?U: 1-5 mmHg

3. LẤY CO2 TỪ MÔ VÀ CHUYÊN CHỞ CO2
BÌNH THƯỜNG: 200 mL CO2/ phút
VẬN ĐỘNG: 8.000 mL CO2/ phút
12.500 mEq H+ : 20 -40 lít H2CO3
HbCO2
+Hb
CO2
H2CO3 H2O + CO2
HCO3- + H+ CO2
+
Hb

HHb
HCO3-
Cl-
CHUYÊN CHỞ CO2
RB4
PrCO2
CO2 CO2
H2O + CO2
TẾ BÀO
CO2 : 7%
PrCO2 : 23%
HCO3- : 70%
C.A
35 – 40%
PHỔI: 5%
MÔ: 10 – 15%





Nhấn vào đây để tải về

giangduongykhoa.uni.cc
1.2 MB

Bệnh tay chân miệng Y4

HAND FOOT MOUTH DISEASE

TS. BS. Đoàn Thị Ngọc Diệp
Bộ môn Nhi - ĐHYD TP HCM
Mục tiêu:
- Mô tả triệu chứng lâm sàng và các biến chứng bệnh tay chân miệng
- Nêu được tác nhân gây bệnh TCM
- Nêu được cách theo dõi diễn tiến bệnh TCM
- Nêu các nguyên tắc điều trị, phòng ngừa bệnh TCM

Biểu hiện lâm sàng
Loét miệng, hồng ban bóng nước ở bàn tay, bàn chân, đầu gối, mông
Sốt
dưới 10 tuổi, đặc biệt từ 6 tháng => tuổi tiền học đường
HFMs- bóng nước bàn tay
HFMs- bóng nước bàn chân
HFMs- bóng nước lòng bàn chân
HFMs- bóng nước ở mông

Chẩn đoán phân biệt
Bóng nước do acinobacter
Bóng nước do acinobacter
Tử ban do não mô cầu
Tử ban do não mô cầu
Steven Johnson trên BN thủy đậu
Steven Johnson
Thủy đậu
Steven Johnson trên BN thủy đậu
Steven Johnson
Thủy đậu
Bóng nước do dị ứng
Hồng ban do dị ứng
Hồng ban do dị ứng
Hồng ban do dị ứng
Hồng ban do dị ứng
Phát ban siêu vi
Tuổi thường gặp: 12 - 36 tháng
trên 6 tháng: kháng thể mẹ, vệ sinh thực phẩm tốt, không đi nhà trẻ

dưới 5 tuổi: có kháng thể do tiếp xúc tác nhân gây bệnh

Nguyên nhân
Nhiễm trùng do

Coxackie virus A
(A16, A5,A7,A9,A10, B2, B5)

- Enterovirus 71
Tác nhân gây bệnh
Picornavirus
rhinovirus
enterovirus
cardiovirus
aphthovirus
hepatovirus
Enterovirus gây bệnh ở người
Poliovirus
Coxackie virus A, B
Echovirus
Enterovirus 68-71
Các biểu hiện nặng

Tổn thương hệ TKTƯ
Suy hô hấp - tuần hoàn
Diễn tiến biến chứng hô hấp- tuần hoàn
Nhịp tim nhanh
HA tăng (±)
Thở nhanh
Thở không đều
Rối loạn vân mạch
Phù phổi
XH phổi (±)
Sốc
Tử vong
1-2 giờ
6-8 giờ
12- 24 giờ
Trẻ nào dễ bệnh nặng ?
Số lượng hồng ban ít

có liên quan với biến chứng hô hấp- tuần hoàn (p dưới 0,05)
nhưng không có liên quan đến tử vong

(n=538, BV Nhi đồng 1, 2007)
Sốt cao trên 39°C có liên quan đến biến chứng thần kinh- hô hấp- tuần hoàn và tử vong (p dưới 0,05)
Nôn ói có liên quan đến biến chứng thần kinh - hô hấp - tuần hòan và tử vong
n=538, Nhi Đồng I, (p dưới 0,05)

Cơ chế bệnh sinh
Tổn thương phế nang lan tỏa bóng tim không to

Xử trí
Chưa có dấu hiệu nặng
Điều trị triệu chứng: hạ sốt, giảm đau, săn sóc tại chỗ
Nâng đỡ
Theo dõi các biến chứng: thần kinh, hô hấp, tim mạch

Xử trí

Có dấu hiệu nặng
Kháng sinh: vì không loại trừ nguyên nhân vi trùng
Điều trị biến chứng:
sốc
suy hô hấp (phù phổi cấp, xuất huyết phổi)

Phòng bệnh
Vệ sinh
Cách ly trẻ bệnh
Chưa có vaccin phòng bệnh











Nhấn vào đây để tải về

giangduongykhoa.uni.cc
8.2 MB